Home » Từ vựng » Bảo Hiểm | [ Thêm từ mới ] |
Có 640 từ trong Bảo Hiểm | Pages: « 1 2 3 4 5 6 ... 15 16 » |
Sort by: Date · Name · Rating · Comments · Views
Direct loss // Tổn thất về tài sản trong đó rủi ro được bảo hiểm là nguyên nhân trực tiếp (một chuỗi các sự kiện xảy ra không bị gián đoạn) của thiệt hại hoặc phá hủy. Hầu hết các đơn bảo hiểm tài sản cơ bản (ví dụ như đơn bảo hiểm cháy tiêu chuẩn) chỉ bảo hiểm tổn thất trực tiếp và không bảo hiểm cho tổn thất gián tiếp hoặc tổn thất có tính chất hậu quả. Ví dụ về tổn thất trực tiếp: hỏa hoạn trong một tòa nhà làm cháy các tấm rèm, cháy lan sang đồ đạc trong nhà. Tổn thất gián tiếp của vụ cháy này là sự bất tiện của những người sống trong ngôi nhà này, vì họ không thể ngủ trong nhà mình, gây ra giảm sút hiệu quả trong công việc. tổn thất trực tiếp [Thảo luận]
Direct liability // Nghĩa vụ pháp lý của một cá nhân hoặc doanh nghiệp dẫn đến thương tổn thân thể và / hoặc thiệt hại hoặc phá hủy tài sản gây ra cho bên thứ ba do các hành động bất cẩn hoặc sai sót; không có sự can hệ của các yếu tố khác. trách nhiệm trực tiếp [Thảo luận]
Deposit premium // Phí bảo hiểm do công ty bảo hiểm yêu cầu đặt cọc cho một đơn bảo hiểm và sau đó điều chỉnh lại. Phí bảo hiểm này là phí bảo hiểm tạm thời trả trước để cho đơn bảo hiểm tài sản và trách nhiệm có hiệu lực. Số phí bảo hiểm chính thức sẽ được tính toán vào cuối thời hạn bảo hiểm, căn cứ vào những rủi ro và tổn thất thực tế của người được bảo hiểm. phí bảo hiểm đặt cọc [Thảo luận]
Deductible // Số tiền tổn thất do người được bảo hiểm phải tự gánh chịu trong một vụ khiếu nại, bao gồm các loại mức khấu trừ dưới đây:
1.Mức miễn thường tuyệt đối. Là số tiền do người được bảo hiểm phải tự bồi thường trước khi công ty bảo hiểm bồi thường. Số tiền tuyệt đối này càng cao, phí bảo hiểm càng thấp.
2.Mức miễn thường tính theo thời gian (thời gian khấu trừ/thời gian chờ). Là thời gian người được bảo hiểm không được bồi thường, hết thời gian này, công ty bảo hiểm mới bắt đầu bồi thường. Trong các đơn bảo hiểm mất thu nhập do mất khả năng lao động, thông thường thời gian chờ là 30 ngày, trong thời gian đó công ty bảo hiểm không phải trả tiền bồi thường mất thu nhập cho người được bảo hiểm. Thời gian chờ càng dài, phí bảo hiểm càng rẻ.
Khách hàng cần được tư vấn để họ chọn mức khấu trừ cao nhất (bằng tiền và/hoặc thời gian) thích hợp với họ. Việc bảo hiểm với mức miễn thường nhỏ là rất đắt. Mức khấu trừ cao cho phép người được bảo hiểm tự bảo hiểm những tổn thất trù tính trước được. Đó là những tổn thất hay xảy ra nhưng không nghiêm trọng. mức miễn thường [Thảo luận]
Declaration // Việc người được bảo hiểm khai báo trong giấy yêu cầu bảo hiểm về những thông tin mà người bảo hiểm yêu cầu , để đánh giá rủi ro dẫn đến tổn thất. Thí dụ, trong đơn bảo hiểm xe ô tô cá nhân, người yêu cầu bảo hiểm ghi rõ tên, địa chỉ, nghề nghiệp, loại xe ô tô, số km chạy xe ước tính đi được mỗi năm,… dựa trên thông tin này, công ty bảo hiểm sẽ xác định người đó thuộc nhóm rủi ro nào để tính phí bảo hiểm và giới hạn trách nhiệm bảo hiểm tối đa; cần áp dụng thêm những điều kiện đặc biệt nào để chi phối hành vi của người được bảo hiểm. khai báo [Thảo luận]
Date of issue // Ngày mà công ty bảo hiểm cấp đơn bảo hiểm. Ngày cấp đơn bảo hiểm có thể khác với ngày có hiệu lực của đơn bảo hiểm. ngày cấp đơn bảo hiểm [Thảo luận]
Damages // Số tiền công ty bảo hiểm có nghĩa vụ pháp lý phải bồi thường những tổn thất đã phát sinh cho người được bảo hiểm. tiền bồi thường [Thảo luận]
Current income // Thu nhập trung bình hàng tháng kiếm được của người làm công ăn lương được bảo hiểm sau khi nguồn thu nhập thường xuyên bị gián đoạn hoặc chấm dứt do ốm đau, bệnh tật, hoặc tai nạn. Số thu nhập này rất quan trọng đối với việc tính toán số tiền trợ cấp hàng tháng và số thu nhập bị mất theo đơn bảo hiểm mất thu nhập do thương tật. thu nhập hiện thời [Thảo luận]
Cover note // Văn bản mà đại lý bảo hiểm hoặc người môi giới bảo hiểm gửi cho người được bảo hiểm để xác nhận với người được bảo hiểm rằng đơn bảo hiểm đã có hiệu lực. Văn bản này do đại lý bảo hiểm và người môi giới bảo hiểm soạn thảo, nó khác với giấy xác nhận bảo hiểm tạm thời (xem binder) do công ty bảo hiểm soạn thảo. giấy chứng nhận bảo hiểm [Thảo luận]
Coverage // Sự bảo vệ trong một đơn bảo hiểm. Trong bảo hiểm tài sản, phạm vi bảo hiểm liệt kê các rủi ro được bảo hiểm, tài sản được bảo hiểm, địa điểm được bảo hiểm, các cá nhân được bảo hiểm và các hạn mức bồi thường. Trong bảo hiểm nhân thọ, phạm vi bảo hiểm chính là số tiền bảo hiểm trả trong trường hợp người được bảo hiểm chết. phạm vi bảo hiểm [Thảo luận]
Costs // Các chi phí pháp lý người được bảo hiểm phải gánh chịu, để bào chữa một vụ khiếu nại người bảo hiểm phải chịu trách nhiệm bồi thường. Khi người bảo hiểm chấp nhận việc bào chữa, họ sẽ phải thanh toán các chi phí này. Cũng có thể là chi phí liên quan đến hành động tổn thất chung. chi phí [Thảo luận]
Competence // Các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm phải có năng lực hiểu được ý nghĩa của các hành động của mình thì hợp đồng mới có hiệu lực. năng lực [Thảo luận]
Commision of authority // Quyền hạn của một đại lý được một công ty bảo hiểm ủy quyền thể hiện dưới hình thức một văn bản. giấy ủy quyền [Thảo luận]
Client // Người mua các sản phẩm bảo hiểm hoặc thuê đại lý hoặc môi giới làm tư vấn mua bảo hiểm. khách hàng [Thảo luận]
Clause // Các điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm quy định phạm vi bảo hiểm, các điểm loại trừ, nghĩa vụ của người được bảo hiểm, địa điểm được bảo hiểm và các điều kiện tạm ngừng hoặc chấm dứt bảo hiểm. điều khoản [Thảo luận]
Claims occurrence basis liability coverage // Phương pháp xác định xem khiếu nại có được bồi thường hay không. Nếu khiếu nại phát sinh từ một sự kiện xảy ra trong thời gian hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thường khiếu nại đó theo mức trách nhiệm ghi trong hợp đồng, bất luận khách hàng phát đơn khiếu nại khi nào. Các chuyên gia cho rằng khi mua bảo hiểm tài sản và trách nhiệm, vấn đề đặc biệt quan trọng là phải xác định xem khiếu nại được thanh toán trên cơ sở khiếu nại phát sinh hay trên cơ sở phát sinh sự cố. bảo hiểm trách nhiệm trên cơ sở phát sinh sự cố [Thảo luận]
Claims documents // Các tài liệu cần thiết phải xuất trình cho người bảo hiểm khi người được bảo hiểm muốn đòi bồi thường theo đơn bảo hiểm. Các tài liệu chính cần thiết là:
Thân tàu: đơn bảo hiểm, biên bản giám định, bản kê khai sửa chữa, tài liệu chi tiết của các cuộc đấu thầu, hóa đơn về các khoản chi phí và việc sửa chữa đã thực hiện, nhật ký máy tàu và boong tàu, bản tính toán phân bổ tổn thất.
Hàng hóa: thông thường các đơn bảo hiểm và các giấy chứng nhận bảo hiểm hàng hóa được đính kèm một điều khoản trong đó quy định rõ các tài liệu cần phải cung cấp khi có khiếu nại, đó là:
(1)Đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm gốc.
(2)Bản gốc hoặc bản sao hóa đơn vận chuyển, cùng với bản kê khai chuyên chở và/hoặc phiếu trọng lượng.
(3)Vận đơn gốc và/hoặc hợp đồng chuyên chở khác.
(4)Biên bản giám định hoặc tài liệu khác để chứng minh mức độ tổn thất hay hư hại.
(5)Biên bản kiểm hàng hay phiếu trọng lượng tại địa điểm đến cuối cùng.
(6)Thư từ trao đổi với người chuyên chở và các bên khác về trách nhiệm của họ đối với tổn thất hay thiệt hại. tài liệu khiếu nại [Thảo luận]
Claims department // Một bộ phận của công ty bảo hiểm quản lý về bồi thường tổn thất cho người được bảo hiểm. phòng giải quyết bồi thường [Thảo luận]
Claim provision // Một điều khoản của hợp đồng bảo hiểm quy định những việc do người được bảo hiểm phải làm trong trường hợp khiếu nại đòi bồi thường. điều khoản khiếu nại [Thảo luận]
Claim, obligation to pay // Một điều khoản trong đơn bảo hiểm trách nhiệm quy định rằng, công ty bảo hiểm có nghĩa vụ do luật định bắt buộc phải thay mặt người được bảo hiểm thanh toán mọi khiếu nại đòi bồi thường và bào chữa mọi vụ kiện tụng (kể cả các vụ không có căn cứ) mà người được bảo hiểm có nghĩa vụ pháp lý phải bồi thường. Tuy nhiên, tổng số tiền mà công ty bảo hiểm phải bồi thường không vượt quá giới hạn trách nhiệm quy định trong đơn bảo hiểm. điều khoản nghĩa vụ bồi thường [Thảo luận]
Claimant // Người phát đơn đòi bồi thường tổn thất đã phát sinh. người khiếu nại [Thảo luận]
Claim agent // Là người được công ty bảo hiểm ủy quyền giải quyết bồi thường cho người được bảo hiểm. đại lý giải quyết khiếu nại [Thảo luận]
Claim // Việc người được bảo hiểm đòi công ty bảo hiểm bồi thường tổn thất phát sinh từ một hiểm họa được bảo hiểm. –khiếu nại [Thảo luận]
Charges of insurance (the premium) // Số tiền trả cho người bảo hiểm để được bảo đảm bồi thường. Người phải trả chi phí này có quyền lợi bảo hiểm trong chính chi phí đó. phí bảo hiểm [Thảo luận]
Catastrophe hazard // Tình huống các tổn thất thực tế cộng lại vượt xa tổng số các khoản tổn thất dự kiến. Thí dụ, bão là một nguy cơ tổn thất có tính thảm họa, vì toàn bộ nhà cửa, máy móc của các doanh nghiệp có thể bị đe dọa. Nguy cơ tổn thất có tính thảm họa thường không thể hoặc không được bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm thương mại, bởi vì nguy cơ đó là quá lớn hoặc phí bảo hiểm tính toán theo số liệu thống kê lại quá cao. Khi thị trường không triển khai bảo hiểm này thì chính phủ có thể trợ cấp cho việc bảo hiểm này bằng các chương trình bảo hiểm như bảo hiểm lũ lụt của liên bang và bảo hiểm nhân thọ theo nhóm cho quân nhân. nguy cơ tổn thất có tính thảm họa [Thảo luận]
Capacity // Trách nhiệm tối đa của một công ty bảo hiểm có thể nhận bảo hiểm. Các giới hạn bảo hiểm mà một công ty bảo hiểm tài sản và trách nhiệm khác có thể chấp nhận, được quyết định trên cơ sở lãi ròng của công ty và vốn đầu tư của công ty. Tái bảo hiểm là một biện pháp làm tăng khả năng tài chính của công ty bảo hiểm, nhờ vậy có thể giảm một phần nhu cầu duy trì quỹ dự phòng phí bảo hiểm chưa được hưởng. Bằng cách này, công ty bảo hiểm được nhận hoa hồng tái bảo hiểm, bảo đảm ổn định trong kinh doanh và có thể tăng khả năng nhận bảo hiểm của mình. khả năng nhận bảo hiểm [Thảo luận]
Cancel // Người được bảo hiểm hoặc người bảo hiểm có thể hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định trong đơn bảo hiểm. Nếu công ty bảo hiểm hủy bỏ đơn bảo hiểm, toàn bộ số phí bảo hiểm không được hưởng phải hoàn lại cho người được bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm hủy bỏ đơn bảo hiểm, một khoản tiền ít hơn số phí bảo hiểm không được hưởng sẽ được hoàn trả. Phần chênh lệch giữ lại phản ánh chi phí quản lý của công ty bảo hiểm liên quan đến việc thu xếp đơn bảo hiểm. Thông thường điều kiện này chỉ áp dụng trong bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thương tật. –hủy bỏ [Thảo luận]
Avoidance // Một phương pháp quản lý rủi ro, bảo đảm cho một cá nhân hoặc doanh nghiệp không phải gánh chịu bất kỳ trách nhiệm nào liên quan tới một hoạt động nào đó bằng cách tránh hoạt động đó khi thấy không thật cần thiết. Ví dụ: một doanh nghiệp không có thiết bị vi tính sẽ không thể bị tổn thất về tài chính do máy tính bị hỏa hoạn thiêu hủy. Tuy nhiên, trên thực tế, kỹ thuật kiểm soát rủi ro này hiếm khi được thực hiện. Một giải pháp lý tưởng hơn là tự bảo hiểm hoặc mua bảo hiểm thương mại. tránh rủi ro [Thảo luận]
Automobile liability insurance // Bảo hiểm trách nhiệm pháp lý của chủ xe đối với những thiệt hại về người hoặc tài sản do xe cơ giới gây ra. Đơn bảo hiểm trách nhiệm ôtô cá nhân (personal automobile policy – pap) và đơn bảo hiểm trách nhiệm cho doanh nghiệp (business automobile policy – bap) trả tiền bồi thường theo xét xử của tòa án (trả tới mức giới hạn trách nhiệm của đơn bảo hiểm), trả án phí và chi phí bào chữa. Các chuyên gia khuyên không nên lái xe khi không có bảo hiểm trách nhiệm chủ xe và coi việc tham gia loại bảo hiểm này là điều bình thường. Luật pháp cũng đòi hỏi phải có đơn bảo hiểm này hoặc có giấy chứng nhận về khả năng thực hiện trách nhiệm tài chính. Hành khách chỉ nên đi xe có bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe. bảo hiểm trách nhiệm chủ xe cơ giới [Thảo luận]
Approval // Việc công ty bảo hiểm chấp nhận giấy yêu cầu bảo hiểm có chữ ký của một viên chức của công ty bảo hiểm trên đơn. Viên chức này phải là người có quyền ký. Người đó thường là chủ tịch hay là giám đốc công ty. Đại lý bán bảo hiểm thông thường không có quyền ký chấp nhận đơn bảo hiểm. chấp nhận [Thảo luận]
Application // Người yêu cầu bảo hiểm sử dụng hình thức văn bản là giấy yêu cầu bảo hiểm để thông báo những thông tin về bản thân họ, bao gồm các thông tin về tài sản và các thông tin về cá nhân họ. Công ty bảo hiểm sử dụng thông báo này và các thông tin bổ sung, như giấy khám sức khỏe, để quyết định xem có nên bảo hiểm cho rủi ro này hay không. Sự giấu giếm hoặc cung cấp thông tin không đúng có thể tạo lý do cho công ty bảo hiểm hủy bỏ đơn bảo hiểm đã cấp. Các thông báo trong giấy yêu cầu bảo hiểm cũng được sử dụng để phân loại người yêu cầu bảo hiểm và quyết định tỷ lệ phí bảo hiểm. yêu cầu bảo hiểm [Thảo luận]
Applicant // Người được yêu cầu bảo hiểm trong tương lai, người kê khai và ký tên vào mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm in sẵn, trong đó có các thông tin về bản thân họ. Xem thêm application. người yêu cầu bảo hiểm [Thảo luận]
All risks // Bảo hiểm cho mỗi và mọi tổn thất trừ những tổn thất bị loại trừ cụ thể. Nếu công ty bảo hiểm không quy định loại trừ một số một số tổn thất cụ thể, thì tổn thất đó sẽ được tự động bảo hiểm. Đây là là loại đơn bảo hiểm tài sản rộng nhất có thể được các nhà bảo hiểm cung cấp. Ví dụ, nếu một công ty bảo hiểm không quy định loại trừ những tổn thất do gió, hoặc do một vật thể - thiên thạch hoặc sao băng – rơi xuống ngôi nhà của người được bảo hiểm gây ra, người được bảo hiểm sẽ được bồi thường những tổn thất này. Xem thêm specified peril insurance. mọi rủi ro [Thảo luận]
Agent // Người bán và theo dõi đơn bảo hiểm, có hai loại sau:
1.Đại lý độc lập: đại diện cho ít nhất hai công ty bảo hiểm và trên lý thuyết là phục vụ khách hàng bằng cách tìm kiếm thị trường có mức giá tốt nhất trong phạm vi bảo hiểm rộng nhất. Hoa hồng đại lý là một tỷ lệ phần trăm của mỗi khoản phí bảo hiểm đã thu được và bao gồm một khoản phí theo dõi đơn bảo hiểm của người được bảo hiểm. Xem thêm american agency system.
2.Đại lý duy nhất thỉ đại diện cho một công ty và chỉ bán đơn bảo hiểm của công ty đó. Đại lý này được hưởng hoa hồng trên cơ sở giống như hoa hồng trả cho đại lý độc lập. đại lý [Thảo luận]
Additional premium // Khi người được bảo hiểm đã chấp nhận bảo hiểm và phí bảo hiểm đã được thỏa thuận, nếu người bảo hiểm nhận thêm trách nhiệm bảo hiểm thì người được bảo hiểm phải đóng thêm phí bảo hiểm. Thuật ngữ này cũng được sử dụng khi người bảo hiểm thỏa thuận về mức phí bảo hiểm cơ bản trên cơ sở các điều kiện bảo hiểm cơ bản và đồng thời người bảo hiểm cũng thỏa thuận mở rộng các điều kiện bảo hiểm cơ bản, miễn là phải đóng thêm phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm bổ sung thường được tính thêm vào phí bảo hiểm cơ bản của bảo hiểm hàng hóa khi tàu chuyên chở vượt quá 15 tuổi và/hoặc không được phân hạng (dựa theo “điều khoản phân hạng cấp tàu – classification clause”). phí bảo hiểm bổ sung [Thảo luận]
Acts // Là việc thực hiện một hành vi hoặc chức năng. Trong đơn bảo hiểm có loại trừ một số hành động nhất định. Ví dụ, nếu người được bảo hiểm phạm tội nghiêm trọng, người thụ hưởng của họ sẽ không được hưởng quyền lợi bảo hiểm theo điều khoản tử vong vì tai nạn trong đơn bảo hiểm nhân thọ. Nếu người được bảo hiểm cố ý phá hoại tài sản được bảo hiểm của mình hoặc thuê bất kỳ người nào thực hiện hành động đó, những tổn thất do những hành động này gây ra sẽ không được bồi thường theo đơn bảo hiểm. hành động [Thảo luận]
Act of god // Những biến cố thiên nhiên nằm ngoài tầm kiểm soát hay chi phối của con người, ví dụ những thiên tai như động đất, bão và lũ lụt. thiên tai [Thảo luận]
Accident severity // Mức độ thiệt hại do tai nạn gây ra, dùng để dự đoán số tiền phải bồi thường, trên cơ sở đó tính phí bảo hiểm phù hợp. mức độ nghiêm trọng của tai nạn [Thảo luận]
Accident insurance // Bảo hiểm thương tổn thân thể và/hoặc chết vì lực tác động bất ngờ (không phải vì những nguyên nhân tự nhiên). Ví dụ, một người được bảo hiểm bị thương nặng trong một vụ tai nạn. Nếu sau đó nạn nhân bị chết, bảo hiểm tai nạn có thể trợ cấp về thu nhập và/hoặc chi trả số tiền bảo hiểm. bảo hiểm tai nạn [Thảo luận]
Accident frequency // Số lần tai nạn xảy ra, được dùng để dự đoán tổn thất và dựa vào đó để tính phí bảo hiểm phù hợp. tần số tai nạn [Thảo luận]