Home » The Goose Girl» Chapter 1 | [ Add new entry ] |
Chương 1 | Pages: « 1 2 3 4 5 6 |
English | Vietnamese |
---|---|
It was three weeks before she was well enough that the lines on the physicians' faces relaxed into wrinkles and the youngest nurse-mary did not exclaim whenever Ani opened her eyes. |
Phải mất đến ba tuần công chúa mới có vẻ khỏe lại, đủ để những nếp nhăn trên gương mặt các ngự y trong triều giãn ra thành một cái nháy mắt, và đủ để cô bảo mẫu trẻ nhất không hét toáng lên mừng rỡ mỗi khi công chúa mở mắt ra như những ngày đầu nữa. |
Long after the fever, her name was often replaced with "that delicate child." She was kept indoors. She was never alone. |
Thật lâu sau cơn sốt kinh hoàng ấy, thỉnh thoảng tên của công chúa vẫn được thay bằng cụm từ “đứa trẻ yếu ớt”. Cô được giữ trong nhà. Cô không bao giờ được cho ở một mình. |
She breakfasted in bed and supped on a couch and never laced her own boot. The incident with the swans was mentioned only in secret tones. |
Cô phải dùng bữa sáng trên giường và ăn bữa tối trên chiếc tràng kỷ dài. Cô không bao giờ được phép đi chân trần, thiếu đi đôi giày ấm áp. Chuyện xảy ra với những chú thiên nga đủ được đề cập đến bằng giọng thì thầm bí mật. |
"We almost lost a future queen." |
“Suýt chút nữa thôi, chúng ta mất đi một nữ hoàng tương lai”. |
"And not just to death, but to wildness." |
“Và không phải mất đi vì cái chết, mà mất đi chính vì những hành động đầy hoang dại”. |
"What shall we do with her?" said the nursery-mistress. |
“Chúng ta phải làm gì với công chúa bây giờ?”, những bảo mẫu băn khoăn. |
The queen looked down at Ani, who lay sleepily awake, her eyes half-open, her ears pricked for the judgment that would fall from her mother's powerful mouth onto her head. |
Hoàng hậu đứng bên giường nhìn xuống Ani, đứa con gái lúc này đang nửa tỉnh nửa thức, đôi mắt he hé, hai tai như dựng lên để nghe từng lời khuyên bảo, la mắng thốt ra từ cái miệng đầy quyền lực của bà. |
Somehow by getting sick, Ani felt she had badly betrayed this woman, and remorse pricked at her with the fever chills. |
Bằng cách nào đó, với trận ốm kinh khủng của mình, Ani cảm thấy như thể mình đã phụ bạc nặng nề người phụ nữ này, và sự hối hận ăn năn cắn rứt cô, châm vào cô tạo nên những cơn rùng mình lạnh ngắt. |
The queen was like some terribly beautiful bird whose language she did not yet understand, and she felt her thin body fill with the desire to understand, and to please. |
t. Hoàng hậu trông như một con chim xinh đẹp lộng lẫy, với thứ ngôn ngữ mà cô không thể nào hiểu được. Công chúa cảm thấy thân hình mảnh mai của mình như lấp đầy bởi sự cung kính nghe lời, cố làm vui lòng mẹ. |
The queen squinted, briefly creating spider leg—thin lines around her eyes. She laid a cool hand on Ani's forehead. The gesture was almost motherly. |
Hoàng hậu nheo mắt. Những đường chân chim lập tức xuất hiện quanh khóe mắt của bà. Bà đặt một bàn tay mát lạnh lên trán Ani, cử chỉ đầy vẻ bao dung của một người mẹ. |
"Keep her resting," said the queen, "and away from birds." |
“Cứ để công chúa nghỉ ngơi”, hoàng hậu nói khẽ với những người hầu, “Và phải tránh xa những con chim, nhớ đấy!”. |