Home » The Goose Girl» Chapter 1 | [ Add new entry ] |
Chương 1 | Pages: « 1 2 3 4 5 6 » |
English | Vietnamese |
---|---|
"I want Lindy back." Ani was hurt and angry, and she spoke louder than she ever had before. "You give him back." |
“Con muốn có Lindy”. Ani bị tổn thương và giận dữ, cô bé nói to lên, to hơn mọi lần trước đây. “Mẹ trả nó lại cho con”. |
The queen slapped Ani's mouth. |
Hoàng hậu giáng một bạt tai vào mặt nàng công chúa bé nhỏ. |
"That tone is unacceptable. This fantasy has gone unchecked for too long. If I had known that woman was teaching you those mad ideas she had when we were children, I would have sent her running from this city without her pack. |
“Không thể chấp nhận cái giọng đó. Tính khí bốc đồng của con đã không được kiểm soát trong một thời gian dài. Nếu mẹ mà biết dì con dạy con những thứ bậy bạ đó, thì mẹ đã đuổi cổ cô ta ra khỏi thành phố từ lâu rồi. |
It is time you learn your place, Crown Princess. You will be the next queen, and your people will not trust a queen who makes up stories and seems to talk to wild beasts." |
Đã đến lúc con phải biết địa vị của mình chứ, công chúa. Con sẽ là một nữ hoàng! Dân chúng sẽ không thể nào tin tưởng con được nếu con là một nữ hoàng dựng chuyện và chuyên nói chuyện với thú vật hoang dã”. |
Ani did not answer. She was holding her stinging mouth and staring at the purple horizon. |
Ani không trả lời. Cô bé nén chặt cảm giác nhức nhối ở trên má và nhìn chằm chằm vào chân trời tím biếc xa xa. |
The queen turned to go, then paused before the door. "I came to tell you. We received word today that your aunt passed away this winter. I am sorry if this hurts you." |
Hoàng hậu quay lưng bước ra, rồi dừng lại nơi cửa. “Mẹ đến để báo cho con biết. Chúng ta mới nhận được tin hôm nay là dì con đã mất hồi mùa đông vừa qua. Mẹ xin lỗi nếu điều đó làm con đau lòng”. |
Ani watched her mother's back walk away and felt her seven-year-old world tumble like a hatchling from a tree. |
Ani nhìn theo lưng mẹ đi khuất và cảm thấy thế giới bảy tuổi của mình như sụp đổ. |
That evening her parents held a ball. The nurse-marys stood in the nursery doorway and smiled toward the music that came down the corridor like a sigh. |
Tối hôm đó, đức vua và hoàng hậu tổ chức một buổi khiêu vũ. Những người bảo mẫu đứng ngay trước cửa phòng trẻ em, cười với nhau trong tiếng nhạc vọng ra từ hành lang. |
The wet nurse held the new princess, Susena-Ofelienna, to her breast and spoke of skirts and slippers. A young, pretty nurse-mary held Napralina-Victery to her shoulder and whispered about men and secret things. |
Bà bảo mẫu “vô tích sự” ẵm công chúa mới, Susena-Ofelienna, áp vào ngực bà, miệng huyên thuyên bàn về váy áo và giày dép. Người bảo mẫu trẻ xinh đẹp to nhỏ chuyện đàn ông và vài điều bí mật gì đấy. |
Every word they spoke seemed to empty Ani more, like buckets dipped into a shallow well. |
Mỗi lời họ nói ra như khoét sâu vào nỗi trống trải của Ani. |
She pretended great interest in building a city of many towers with her pale wood bricks, and when the nurse-marys wandered into the corridor for a closer look, Ani slipped out the nursery porch to run away. |
Cô bé giả vờ say sưa xây dựng thành phố với nhiều tòa tháp cao bằng những thỏi gỗ đồ chơi. Khi nhóm bảo mẫu đi xuống hành lang để xem cuộc vũ hội rõ hơn, thì Ani lẻn ra khỏi phòng và chạy. |
The light that came from behind pushed her shadow forward, a very thin giantess stretching across the lawn, her head pointing to the pond. |
Ánh sáng phía sau lưng làm cho bóng cô bé đổ về trước, thành một người phụ nữ khổng lồ nhưng rất mỏng mảnh, có cái đầu hướng về hồ Thiên Nga. |
She ran on the damp night grass and felt the breeze go right through her nightgown. It was early spring and still cold at night. |
Cô chạy trên đám cỏ ẩm ướt ban đêm và cảm giác cơn gió nhẹ như đi xuyên qua bộ váy ngủ. Bây giờ mới là đầu mùa xuân. Trời còn rất lạnh vào ban đêm. |
She reached the pond and looked back to where the pink marble ballroom gazed brilliantly out at the night, the glass and walls trapping the music in. |
Cô bé đến bên hồ và quay lại nhìn phòng khiêu vũ đang sáng rực đèn, những tấm kính, bức tường đã ngăn tiếng nhạc. |
The people inside looked beautiful, graceful, and completely at ease in their place. It helped her resolve to realize that she was nothing like them. |
Mọi người bên trong trông rất xinh đẹp, lịch lãm và vô tư thoải mái. Điều đó làm cho cô bé nhận ra rằng cô chẳng có tí gì giống họ cả. |
But when she turned her back to the lights, she saw that the night was so dark, the stables did not exist. She could not see the stars. |
Nhưng khi cô bé quay lưng lại ánh đèn, cô nhận ra đêm tối đen, không thấy chuồng ngựa, không thấy cả những ngôi sao trời. |
The world felt as high as the depthless night sky and deeper than she could know. She understood, suddenly and keenly, that she was too small to run away, and she sat on the damp ground and cried. |
Thế giới mênh mông như bầu trời đêm, mênh mông hơn tất cả những gì cô bé biết. Thình lình, cô bé hiểu rằng mình hãy còn quá nhỏ để trốn chạy, rồi cô ngồi trên nền đất ẩm ướt và khóc. |
The water lipped the pond's sandy side. The swans slept, blue and silver in the night. |
Nước vỗ vào bờ hồ. Những con thiên nga đang ngủ, có màu xanh và ánh bạc trong đêm. |
One swan roused at Ani's sob and greeted her, then nested in the sand near her feet. |
Một con thiên nga bị đánh thức bởi tiếng nức nở của Ani, nó đến gần rồi nép người gần bên chân cô bé. |
I am tired, Ani told her, and lost from my herd. The swan words she spoke sounded to her human ears like the mournful wail of a child. |
Tớ mệt mỏi và cảm thấy xa lạ với những người xung quanh tớ quá, Ani nức nở với người bạn có cánh. Những ngôn từ của thiên nga mà cô bé thốt ra thoáng nghe như tiếng rên của một đứa trẻ. |
Sleep here, was the bird's simple reply. Ani lay down and, putting one arm over her face as though it were a wing, tried to shut out the world where she did not belong. |
Ngủ ở đây đi, con thiên nga trả lời thật đơn giản. Ani nằm xuống, đưa một tay lên trán như thể đó là cái cánh, rồi cố gắng khép lại thế giới không thuộc về mình. |
She awoke when two strong hands lifted her. |
Công chúa bé bỏng chỉ thức dậy khi có hai cánh tay khỏe mạnh nâng mình lên. |
"Crown Princess, are you all right?" |
“Công chúa, cô có sao không?”. |
She wondered why the world was so black, then realized her eyes were still closed. Her lids seemed too thick to open. |
Cô bé ngơ ngác tự hỏi sao không gian quanh mình lại tối đen đến thế. Rồi cô nhận ra đôi mắt mình hãy còn nhắm kín. Hai mí mắt nặng trĩu, có vẻ như quá “chặt” để có thể mở ra. |
She let her head fall against the man's shoulder and smelled the strong goat milk soap of his clothing. He was carrying her away. |
Công chúa ngả đầu trên bờ vai rắn rỏi của người đàn ông, ngủi thấy mùi sữa dê rất đậm từ quần áo ông. Cứ thế, ông mang cô đi. |
"Who are you?" |
“Ông là ai thế?”. |
"Talone, Watcher of the East Gate. You were asleep with the swans and would not rouse." |
“Talone, người gác cổng ở cổng thành phía đông. Cô đã ngủ gật bên những con thiên nga và không làm cách nào đánh thức được”. |
Ani creaked open one eyelid and saw that the sky above the mountains was eggshell pale. She looked at the man and was about to ask a question when she shuddered again, from her bones to her skin. |
Ani nhíu nhíu một hồi mới hé được một mắt. Phía trên kia, cao hơn cả những ngọn núi là bầu trời nhợt nhạt màu vỏ trứng. Cô nhìn chằm chằm người đàn ông muốn hỏi một câu, trong khi cả người thì lại rùng mình thêm lần nữa. Cái rùng mình như từ xương tủy tỏa ra da. |
"Are you hurt, Crown Princess?" |
“Cô có bị đau ở đâu không, thưa công chúa?”. |
"I'm cold." He pulled his cloak off his shoulders and wrapped it around her, and the warmth lured her back into a fevered sleep. |
“Cháu chỉ lạnh thôi”. Người đàn ông kéo chiếc áo choàng ra khỏi vai mình, quấn nó quanh người cô. Hơi ấm tỏa ra lại cuốn cô trở về với giấc ngủ lạnh giá và chập chờn ban nãy. |