Home » The Goose Girl» Chapter 1 [ Add new entry ]

Chương 1 Pages: « 1 2 3 4 5 6 »

English Vietnamese
Ani loved the birds that were as big as she and begged them to eat bread out of her hands.
Ani thích những con thiên nga to bằng cô và hay đút cho chúng ăn những mẩu bánh mì vụn.
When the bread was all gone, they shrugged their wings and skronked at her.
Khi hết bánh mì, chúng đập đập hai cánh và kêu lên ầm ĩ.
"What did they say?"
“Chúng nói gì thế?”.
"They wanted to know," said the aunt, "was there more bread for the eating or should they go back to the pond."
“Chúng muốn biết còn bánh mì cho chúng ăn không, hay chúng nên quay trở lại hồ...”, người dì trả lời.
Ani looked at the nearest swan straight in one eye. "No' more bread. You may go."
Ani nhìn thẳng vào một con thiên nga gần nhất rồi nói. “Hết bánh mì rồi. Bạn có thể đi...!”.
The swan shrugged his wings again.
Con thiên nga đập cánh một lần nữa.
"What does that mean?"
“Điều đó nghĩa là gì?”.
"I don't think he speaks your language, duckling." The aunt turned her profile and one eye to the swan and made a sound like the swan spoke, not quite a honk and almost a whine. The swan padded back to the pond.
“Nó không hiểu được tiếng người đâu, bé ạ!”. Người dì quay lại nhưng mắt vẫn liếc nhìn con thiên nga và cố bắt chước giọng chúng, nhưng không giống lắm, chỉ giống như tiếng em bé khóc. Con thiên nga liền quay trở lại hồ.
Ani watched with a solemn expression and after a moment repeated the sounds she had heard. "Was that right?"
Ani nhìn theo một cách rất nghiêm nghị, sau đó bắt chước lại cái giọng mà cô bé đã nghe. “Phải vậy không dì?”
"Perfect," said the aunt. "Say that again."
“Chính xác”, người dì nói. “Con lặp lại xem nào!”.
She repeated the noise and smiled. The aunt looked at her thoughtfully, the corners of her mouth tight with suppressed excitement.
Cô bé lặp lại rồi cười. Người dì trầm ngâm nhìn cô bé, môi khẽ nhếch nụ cười thích thú.
"Does that make you happy?" asked the aunt.
“Con có vui không?”, người dì hỏi.
"Yes," said Ani with little-girl certainty.
“Dạ vui!”, Ani gục gặc đầu đầy vẻ chắc chắn với điều mình nói.
The aunt nodded and took Ani into her lap to tell her a story about beginnings. Ani leaned her head against her aunt's chest and listened to both the story and the sound of the story.
Người dì cũng khẽ gật đầu rồi ôm cô bé vào lòng và lại bắt đầu kể chuyện cho bé nghe. Ani tựa đầu vào ngực dì, lắng nghe những tình tiết và âm thanh trong câu chuyện.
"The Creator spoke the first word, and all that lived on the earth awoke and stretched and opened their mouths and minds to say the word.
“Khi tạo hóa cất lên tiếng đầu tiên thì tất cả sinh vật đang sống trên mặt đất này cũng bắt đầu thức dậy, vươn vai, và mở miệng. Thông qua những vì sao trên cao, tất cả thì thầm nói chuyện.
Through many patterns of stars, they all spoke to one another, the wind to the hawk, the snail to the stone, the frog to the reeds. But after many turnings and many deaths, the languages were forgotten.
Thông qua những vì sao trên cao, tất cả thì thầm nói chuyện. Cơn gió nói với diều hâu, ốc sên nói với tảng đá, con ếch nói với bụi sậy. Nhưng sau nhiều kiếp sinh tử luân hồi, các sinh vật quên ngôn ngữ chung của mình.
Yet the sun still moves up and down, and the stars still shift in the sky, and as long as there are movement and harmony, there are words."
Chỉ khi nào mặt trời sáng rực lên chiếu từng tia nắng xuống, những ngôi sao di chuyển trên bầu trời xanh, có những chuyển động ấy, có sự hòa hợp thì mới lại có tiếng nói chung”.
Ani leaned her head back and, squinting, tried to look at the sun. She was young and had not yet learned that things like seeing the sun were impossible.
Ani vẫn tựa đầu vào ngực dì, nghiêng người cố nhìn lên mặt trời trên cao. Cô bé hãy còn quá nhỏ, không biết rằng không nên nhìn mặt trời bằng mắt thường.
"Some people are born with the first word of a language resting on their tongue, though it may take some time before they can taste it. There are three kinds, three gifts. Did you know your mother has the first?
“Một số người khi sinh ra đã có sẵn ngôn ngữ trên đầu lưỡi, mặc dù có thể phải mất một thời gian họ mới sử dụng được nó. Có ba loại tài năng. Con có biết mẹ con chính là người có tài năng thứ nhất không?
The gift of people-speaking. Many rulers do. You see? And people listen to them, and believe them, and love them.
Tài nói chuyện với con người. Những người trị vì thường có năng khiếu đó. Con biết không? Mọi người lắng nghe họ, tin tưởng họ và yêu mến họ.
I remember as children it was difficult to argue with your mother—her words confused me, and our parents always believed her over me. That can be the power of people-speaking.
Dì nhớ hồi nhỏ rất khó thắng khi tranh luận với mẹ con. Lời nói của mẹ con làm dì bối rối, và ông bà ngoại thì lúc nào cũng tin tưởng mẹ con hơn dì. Đó là sức mạnh của khiếu ăn nói”.
"The first gift is the only reason this little land was not taken over by other kingdoms long ago. Rulers like your mother have talked themselves out of war for centuries.
“Tài năng thứ nhất này là thứ duy nhất giúp cho đất nước nhỏ bé của chúng ta thoát khỏi sự thống trị của các vương quốc khác. Những người trị vì như mẹ con dùng lời nói của mình để thoát khỏi chiến tranh trong hàng nhiều thế kỷ.
It can be powerful and good, and it can also be dangerous. I, unfortunately, wasn't born knowing people-speaking." The aunt laughed, and the surface of her eyes gleamed with memory.
Tài năng đó có thể là sức mạnh và là điều rất tuyệt, tuy nhiên nó cũng có thể là mối nguy hiểm. Thật không may, dì của con không có năng khiếu bẩm sinh đó”.
"Do I have it, Aunt?"
“Con có không dì?”.
"I don't know," she said. "Perhaps not. But there are other gifts. The second is the gift of animal-speaking.
“Dì không biết. Có lẽ không. Nhưng con đừng lo, còn có những tài năng khác... Tài năng thứ hai là tài nói chuyện với động vật.
I've met a few who are able to learn animal languages, but like me, those people feel more comfortable near the mountains, among the trees and places where animals are not in cages.
Dì đã từng gặp một số người có khả năng học được ngôn ngữ động vật, giống như dì, những người đó cảm thấy dễ chịu khi được gần núi đồi, ở giữa rừng cây, và ở những nơi mà muông thú tung tăng tự do bay nhảy.
. It's not always a pleasant life, sparrow. Others are suspicious of those who can speak with wild things. Once there were many of us in Kildenree, I believe, but now, so few remember.
Những người như thế không phải lúc nào cũng có cuộc sống dễ chịu đâu, bé cưng của dì à. Những người khác hay nghi ngờ người có thể nói chuyện được với động vật hoang dã. Trước đây rất nhiều người có khả năng đó ở Kildenree, nhưng bây giờ thì ít lắm.
"The third is lost or rare. I've never known one with the gift of nature-speaking, though there are tales that insist it once was.
Còn tài năng thứ ba đã mất hoặc cực kỳ hiếm thấy. Dì chưa từng biết người nào có tài nói chuyện với thiên nhiên, mặc dù truyền thuyết cho rằng đã từng có loại tài năng này.
I strain my ears and my eyes and my insides"—she tapped her temple lightly—"but I don't know the tongue of fire or wind or tree. But someday, I think, someone will discover how to hear it again."
Dì cố thử sử dụng tai, mắt, và những cảm nhận bên trong của mình”, bà gõ nhẹ nhẹ lên thái dương, “Nhưng dì không thể biết ngôn ngữ của lửa, gió, hay cây cối chung quanh. Song, một ngày nào đó, dì nghĩ, sẽ có người khám phá ra cách lắng nghe thiên nhiên”.
The aunt sighed and smoothed her niece's yellow hair. "Not many know the story of the three gifts, Ani. You must remember it. It's important to know stories.
Người dì thở dài, vuốt mái tóc vàng óng của cô cháu gái. “Không có nhiều người biết về chuyện ba tài năng đâu, Ani. Con phải nhớ nhé, nó quan trọng lắm.
« 1 2 3 4 5 6 »