Home » The Goose Girl» Chapter 1 | [ Add new entry ] |
Chương 1 | Pages: « 1 2 3 4 5 6 » |
English | Vietnamese |
---|---|
"Um, yes, thank you." Ani was not used to being addressed by other children, and besides, this strange little girl had always made her feel uneasy—at once willing to do whatever Selia asked and eager to escape her notice. |
“Ừm, cám ơn cậu!”. Ani không quen nói chuyện với những đứa trẻ khác. Hơn nữa, Selia lạ kỳ này làm cho công chúa bé bỏng cảm thấy không dễ chịu. Cô bé sẵn lòng làm theo những gì Selia yêu cầu, nhưng đồng thời cũng muốn né tránh khỏi Selia. |
The same way, in fact, that she felt around her mother. The aunt raised one eyebrow in the blue shadow of her hat and watched the pair stroll away. |
Thật ra, Ani cũng có cảm giác như vậy đối với mẹ mình. Người dì nhướng mày bên trong vành nón màu xanh nhìn hai mẹ con Selia xa dần. |
"That one has the gift of people-speaking," she said. "It can be powerful. Mark me and watch her." |
“Đó là người có tài năng nói chuyện với con người. Đó có thể là sức mạnh. Để ý lời dì nói nhé!”. Người dì thì thầm. |
Ani watched the serious little girl stroll away and tried to remember. People-speaking. That one has. |
Ani nhìn theo Selia nghiêm nghị đi xa dần với một ý nghĩ trong đầu: Tài năng nói chuyện với con người. Cô bạn này có tài năng ấy. |
That year, when the trees burned the fire of late summer into their leaves and the ground mist was a ghost of the river, long and wet and cold, the aunt looked from her window to the walls around her and imagined another winter inside them. She began to see the world as a bird sees bars, and she scratched her arms beneath her sleeves. |
Năm đó, rừng cây bị cháy trụi lá vào cuối mùa hè và một lớp sương mờ bao phủ dòng sông dài, ẩm ướt, lạnh giá. Người dì từ cửa sổ nhà mình quan sát những bức tường xung quanh, tưởng tượng một mùa đông như đang hiện hữu. Bà nhận ra mình bắt đầu nhìn thế giới giống như con chim đằng sau chấn song. Bà khẽ cào nhẹ cánh tay bên dưới tay áo của mình. |
The aunt took Ani to the shore of the swan pond where the lazy-armed trees dipped themselves into their own reflections and the aspens' hard little leaves shook in the wind with a noise like snapping fingers. |
Người dì lại dẫn Ani đến bên hồ Thiên Nga, nơi có mấy cành cây rũ nhẹ, soi bóng nước và những đám lá xào xạc trong gió. |
The aunt pointed north, where few people lived and trees grew thick and prickly green all year, and where the girl could not follow. |
Bà chỉ tay về hướng Bắc, nơi có rừng cây gai nhọn, dày và xanh thẫm quanh năm, nơi cô bé không được phép vào. |
"I'm going home," she said. She kissed Ani's forehead, but her eyes did not leave the purple horizon. "Don't forget all you have learned. If your mother discovers what I have taught you, she will take it away. I know her. |
“Dì đi về nhà đây”, bà nói. Bà hôn trán Ani nhưng mắt cô bé không rời khỏi chân trời. “Đừng quên những gì con đã học nhé. Nếu mẹ con biết được những điều dì dạy con, thì bà ấy sẽ phá hết mất. Dì biết mẹ con. |
The only thing she has ever wanted is shiny and fits around her brow. Still, you are better off with her, gosling. I would not wish my solitude on you. Stay and learn to be happy." |
Bà ấy chỉ muốn những gì sang trọng, bóng lộn của thế giới con người. Con giỏi hơn bà ta, ngỗng con à. Dì không muốn sự cô độc của mình ảnh hưởng đến con. Hãy ở lại và cố gắng học cách hạnh phúc!”. |
The princess sat on a stone, rested her arm on the back of a swan, and thought how her chest felt like a gutted walnut shell, and wondered if that sensation might last forever. She watched her aunt walk away, disappearing into a tiny spot of green that the eye tricked into a shadow of a rock a long way in the distance. |
Công chúa ngồi trên tảng đá, chống tay lên trên lưng con thiên nga suy nghĩ, cảm nhận được sự bức bối trong lòng. Cô bé lo cảm giác ấy sẽ tồn tại mãi và nhìn theo bóng dì đi xa dần, biến mất trong rừng xanh. |
The next morning, Ani was dismayed to see she had been given a new companion, a weak-hearted nurse-mary with skin like sour milk. |
Buổi sáng hôm sau, Ani choáng váng khi biết mình có một bảo mẫu mới, nhút nhát, làn da trắng nhợt như sữa chua. |
They were not to go to the pond because "the young crown princess might fall in and drown, with her lace bloated and purple like a sauced plum, would you like that?" |
Họ không đi ra hồ bởi vì “Công chúa có thể bị rơi xuống hồ và chết đuối, cái mặt sẽ sưng vù lên tím tái. Công chúa có muốn vậy không?”. |
Despite her aunt's cautions, Ani was certain if she explained to the nurse-mary that she just wanted to speak with the swans, then it would be all right. When the woman's eyes widened, Ani mistook it for eagerness. |
Bất chấp những cảnh báo từ người dì, Ani tin chắc rằng mọi chuyện sẽ tốt đẹp nếu cô giải thích với người bảo mẫu rằng cô muốn nói chuyện với những con thiên nga. Chỉ đến khi người bảo mẫu tròn xoe mắt thì Ani mới biết mình đã mắc một sai lầm nghiêm trọng. |
"I can understand what they say," Ani said. "I'll teach you how, too, if you like." |
“Con có thể hiểu những điều con thiên nga nói. Con sẽ chỉ bà cách nói chuyện nếu bà thích”. |
The nurse-mary rose from the garden bench, gasping, and tossed bits of grass in the air before her to shake loose the evil. |
Người bảo mẫu bật dậy khỏi băng ghế trong vườn, há hốc mồm, bứt từng túm cỏ, vò nát và quăng vào khoảng không trước mặt, như để xua đuổi tà ma. |
"You'll curse yourself. People don't speak to animals, and it's not such a clever game to say you do." |
“Sao con tự nguyền rủa mình thế. Con người không nói chuyện với thú vật. Đó không phải là trò chơi thông minh dành cho một công chúa”. |
Ani overheard the nurse-mary report to the queen in hushed, hurried tones that made Ani feel she had done something unspeakably bad. |
Ani loáng thoáng nghe người bảo mẫu báo cáo lại với hoàng hậu bằng cái giọng thì thầm hối hả. Điều đó làm cho Ani cảm thấy như mình đã làm điều gì đó tồi tệ không thể tả xiết. |
Thereafter, outings were limited to the gardens and the nursery porch. |
Từ đấy, những buổi đi ra vườn bị hạn chế. |
Her mother looked at her now with a distant, disapproving frown, and Ani resolved to keep to herself until her aunt would return and carry her off into the freedom of the mountains. |
Hoàng hậu bắt đầu lúc nào cũng xem chừng công chúa với một nét mặt cau có không hài lòng, và Ani quyết tâm chờ người dì quay lại mang cô vào thế giới tự do của núi rừng. |
Long hours she spent watching the purple horizon, willing her aunt to walk back out of it with welcoming arms. |
Công chúa ngắm nhìn chân trời tím hàng nhiều giờ liền, trông mong người dì bước ra từ đó với vòng tay mở rộng. |
She missed the sound of bird words, and the feeling that came, like a cricket leaping inside her chest, when she heard and understood. |
Cô bé nhớ những tiếng chim, nhớ tha thiết. |
In her world of cold marble floors and aged tutors and whispering children, only the animal-speaking felt like her own thing and the pond her own place. |
Trong thế giới chỉ toàn là sàn đá hoa cương lạnh cóng, những gia sư già và những đứa trẻ ngoan ngoãn líu lo, thì chỉ có việc nói chuyện với những con thú là cô bé cảm thấy vui nhất. |
Once or twice when the nurse-mary was bedded with a head cold, Ani escaped the nursery porch and ran to practice with the swans. As she approached, two gardeners stepped between her and the pond. |
Một hai lần khi người bảo mẫu bị cảm nằm liệt giường, Ani trốn đi ra nói chuyện với mấy con thiên nga. Nhưng khi cô đi gần tới hồ, thì lại bắt gặp hai người làm vườn. |
"Can't come around here, Crown Princess," said the hard-skinned man. "Dangerous." |
“Không thể đến đây, công chúa!”, người đàn ông rắn rỏi lên tiếng. “Nguy hiểm lắm!”. |
When she tried to slip into the mews to converse with the hawks, the hunt-master carefully escorted her out with a firm grip on her collar. |
Khi cô bé cố bước đến gần chuồng chim ưng để nói chuyện, thì người coi sóc chuồng cẩn thận túm chặt cổ áo công chúa, áp giải cô ra khỏi khu vực đó. |
"Sorry, Crown Princess," he said. "The queen was clear that you were not to play near my birds." |
“Xin lỗi, công chúa!”, ông nói. “Hoàng hậu đã ra lệnh công chúa không được chơi gần mấy con chim”. |
She tried many times in the two years she waited for her aunt's return, and each time someone stopped her. It felt like dreams when she ran but could not move. Sometimes in secret, Ani lay on her belly and tried to mimic her puppy Lindy's whines and growls. |
Cô bé cố gắng thử nhiều lần trong hai năm chờ đợi người dì quay lại, và mỗi lần như vậy thì đều có một ai đó bỗng dưng nhảy xổ ra ngăn cô bé lại. Đôi khi Ani đành phải bí mật nằm sấp và cố bắt chước con chó con Lindy của cô rên rỉ gầm gừ. |
"Listen to me," she said. "Can you understand me, Lindy?" |
“Lắng nghe tớ nè. Hiểu tớ nói gì không, Lindy?”. |
The nurse-mary must have overheard, for when Ani returned from her tutor's apartment one afternoon, the puppy was gone and her mother stood in the center of the nursery, waiting. |
Có lẽ người bảo mẫu nghe được điều đó, bởi vì khi Ani từ chỗ gia sư trở về phòng mình vào một buổi chiều thì chú chó con đã biến mất, và hoàng hậu nghiêm nghị đứng chờ giữa phòng. |
"He is in the kennels now," said the queen. "I think it best that you no longer keep pets." |
“Con chó đã được nhốt vào chuồng rồi. Mẹ nghĩ tốt nhất là con không nên giữ thú nuôi nữa”. |