Home » The Goose Girl» Chapter 1 | [ Add new entry ] |
Chương 1 | Pages: « 1 2 3 4 5 6 » |
English | Vietnamese |
---|---|
I felt the earth shift to make a place for you when you were born, and I came to tell you stories while you are young. |
Dì cảm thấy như trời đất đã dành một chỗ cho con ngay từ khi con sinh ra, và vì thế dì đến để kể những câu chuyện cho con nghe ngay khi con còn bé. |
And like me, you were born with a word on your tongue. I don't know what word it was. You will grow older and discover it one day without my help." |
Cũng giống như dì, con sinh ra đã có ngôn ngữ trên đầu lưỡi. Dì không biết ngôn ngữ gì. Nhưng sau này con lớn lên sẽ tự khám phá ra nó mà không cần dì giúp đỡ”. |
"Maybe fire or wind or tree?" said Ani. |
“Có thể là ngôn ngữ của thiên nhiên, của lửa, của gió hay của cây cối không dì?”, Ani hỏi. |
"Maybe," said the aunt. "I don't know those tongues. I can't help you discover them." |
“Có thể, nhưng dì không biết những ngôn ngữ đó. Vì vậy dì không thể giúp con khám phá chúng được”. |
Ani patted her aunt's cheek as though she were the elder of the two. "But you can teach me to speak with the swans." |
Ani vỗ nhẹ lên má người dì như thể bà là chị của mình vậy. “Nhưng dì có thể giúp con nói chuyện với thiên nga”. |
They returned each day to the pond. When no gardener worked within sight or courtier walked near, Ani practiced the sounds she heard. |
Mỗi ngày họ đều ra hồ. Khi không có những người làm vườn và những cận thần thì Ani tập nói thứ âm thanh mà cô bé nghe được từ đàn thiên nga. |
"They don't have such a complicated world as we do and need so few words," said the aunt. "Did you hear? The tall one there was greeting the one with the tail feathers missing. |
“Thế giới của chúng không phức tạp như thế giới của chúng ta, vì thế chúng chỉ cần một ít âm tiết”, người dì nói. “Đó, con nghe không? Cái con cao cao ở đằng kia đang chào con mất mấy cái lông đuôi. |
They are brothers. If they were sisters, the sound would go up at the end." |
Chúng nó là anh em trai của nhau. Nếu là chị em gái thì âm thanh sau cùng sẽ vút lên hơn”. |
Ani listened. "I just heard it. Like this." She mimicked the greeting, drawing up the last sound slightly. |
Ani lắng nghe. “Con nghe được, thích thật!”. Cô bé bắt chước tiếng chào, và lên giọng ở âm cuối. |
"Very good," said the aunt. "You know, most people wouldn't notice that. You can hear the tiny differences and imitate them—that's your talent. But it takes work, too. |
“Rất tốt. Con biết không, đa số mọi người không chú ý đến điều đó. Con có thể nghe những âm thanh khác nhau và bắt chước được. Con là một cô bé có tài bắt chước tốt lắm đấy. Nhưng nó đòi hỏi nhiều hơn thế. |
You have to learn what it all means, like studying any foreign language. And it's not just sounds. |
Con phải học ý nghĩa của nó, giống như học bất kỳ một ngôn ngữ nào. Không chỉ học phát âm. |
Watch how that one there bobs her head and moves her tail. And holds still. It all means something." |
Hãy xem thử vì sao con ở đằng kia lắc đầu và vẫy đuôi. Hay con này nằm bất động. Tất cả đều chứa đựng một ý nghĩ, một ngôn ngữ bên trong”. |
On walks, the aunt called down the little birds from ash and beech perches, but they were anxious, busy things and would not stay long from their trees. |
Trên đường đi, người dì gọi bầy chim nhỏ đang đậu trên nhánh cây tần bì và cây sồi, nhưng chúng hoảng sợ bay tán loạn. |
Ani learned some of what the chickens in their coops and pigeons on their ledges complained and cooed to one another. |
Ani học được một số điều từ mấy chú gà trong chuồng và cách đàn bồ câu thì thầm với nhau. |
They visited the small gray falcons and gold hawks when the hunt-master was out, and the wide-eyed owls in the barn rafters. |
Họ đi thăm chim ưng con màu xám và con diều hâu màu vàng, cả mấy con cú đang đậu trên xà ngang chuồng ngựa. |
On one walk back from their wild garden, they passed the corrals. The warm, earthy smell drew Ani close, and she stood on a fence rail and watched the stable-master ride a graceful gray. She pointed. |
Từ khu vườn hoang trở về, họ đi ngang qua chuồng ngựa. Cái mùi nồng ấm của đất kéo Ani đến gần. Cô bé đứng canh hàng rào nhìn người giữ ngựa cưỡi con ngựa xám một cách thật tao nhã. Cô bé chỉ tay. |
"I want to speak to that one. The horse." |
“Con muốn nói chuyện với con ngựa đó!”. |
"What a smart girl to think to ask." She leaned behind Ani, her cheek pressed against her niece's, and watched the animal run. "I have tried to speak to so many animals, Ani. The wild ones like wolves and deer will not stay still to listen or be listened to. |
“Con gái thông minh muốn hỏi gì nào?”, người dì cúi người từ phía sau Ani, áp má mình lên má Ani, xem con ngựa đang phi nước kiệu. “Dì đã cố nói chuyện với nhiều loài thú. Loại hoang dã như chó sói và hươu nai không chịu đứng yên để nói chuyện với mình và nghe mình nói. |
Lizards, toads, rats, and all the little animals—I think perhaps their language is too simple for us bigger animals to understand. The domestic creatures like dogs, cows, and cats are sleepy in their comfort and used to communicating with people on our own terms. |
Còn thằn lằn, cóc, chuột, tất cả những con thú nhỏ, dì nghĩ ngôn ngữ của chúng quá đơn giản so với con người chúng ta. Những con thú nuôi trong nhà như chó, mèo thường ngủ quên trong sự an nhàn và quen giao tiếp với con người trong chừng mực giới hạn. |
And birds, as you have seen, are perfect for speech. Always wild and yet always listening, and the larger ones especially, for they speak more slowly. |
Nhưng con thấy đó, chim thì lại là loài thích họp để nói chuyện hơn. Chúng nói rất nhiều. Những con thú lớn nói chuyện chậm rãi. |
"But the horse, ah, Ani, I will tell you a story. Several years ago, I helped a friend with his foaling mare, and the little colt fell into my arms. I heard him, just after he tumbled out, emit a mournful little sound, something like 'Yulee.' His name. |
Cách đây vài năm, dì giúp người bạn đỡ đẻ cho con ngựa, và con ngựa con rớt vào cánh tay của dì. Dì nghe âm thanh nhỏ từ con ngựa con, tiếng gì đó giống như “Yulee”. Đó là tên của nó. |
Horses are born with their own name on their tongue, you see? I repeated it back to him, and he heard me, and ever since he can hear me and I can hear him. |
Con ngựa khi sinh ra đã có sẵn cái tên trên lưỡi của nó rồi, con biết không? Dì gọi lại tên nó, nó nghe được dì. |
. It's a horse's way to give you the key to their speech once and never repeat it. I've tried the same with a calf and a litter of kittens and a kid-goat, but only the colt has responded. What do you think of that?" |
Kể từ đó nó có thể nghe dì và dì có thể nghe nó. Đó là lần duy nhất con ngựa trao cho con người chiếc chìa khóa để nói chuyện với nó. Không có lần thứ hai. Dì cũng đã thử với con bê, mèo con, dê con, nhưng chỉ có ngựa con là có kết quả. Con nghĩ sao về chuyện đó?”. |
"I would like a horse friend," said Ani. "Very much." |
“Con rất muốn làm bạn với con ngựa”, Ani nói líu ríu. |
Perhaps a horse would not hit her with play swords, like her little brother, or treat her like a glass vase and then whisper behind her back, like the other palace children. |
Biết đâu con ngựa sẽ không kiếm cách hùng hổ đâm sầm vào cô bé như cách nó làm với em trai cô. Con ngựa sẽ chăm sóc cô bé như chăm sóc bình hoa thủy tinh dễ vỡ, và luôn thì thầm với cô như một người bạn. |
The aunt shook her head. "You're too young. Sometime, some year, when you're older and you can go to the stables and your mother will not question why. For now, you must listen to your winged friends." |
Biết đâu con Nhưng người dì lắc đầu. “Con hãy còn quá nhỏ. Một ngày nàsẽ không kiếm cách hùng hổ đâm sầm vào cô bé như cách nó làm với em trai cô. Con ngựa sẽ chăm sóc cô bé như chăm sóc bình hoa thủy tinh dễ vỡ, và luôn thì thầm với cô như một người bạn. |
"Hush a moment, Ani," said the aunt. |
“Im lặng một chút nào, Ani!”, người dì nói. |
The key-mistress and her daughter, Selia, passed by the pond on the walk to the gardens. The aunt waved, and the key-mistress nodded. Her little girl was pretty and poised, with hair already to her waist. She walked with hands clasped in front and eyes centered on the path ahead. |
Nữ tổng quản và cô con gái của bà, Selia, hay đi ngang qua hồ đến khu vườn. Người dì vẫy tay, và bà khẽ gật đầu chào. Cô con gái nhỏ của bà rất xinh xắn, ít nói, mái tóc dài tới thắt lưng. Cô đi với hai tay nắm chặt đặt phía trước và hai mắt nhìn thẳng. |
As a little girl she had been prone to violent tantrums, notorious for turning all shades of pink and purple and for kicking the floor like a landed fish. But she was seven now and prim as a court lady. |
Hồi còn bé, cô nổi tiếng với trò sơn phết nghịch ngợm, đổi mọi thứ sang màu hồng và màu tím, quậy phá lung tung như con cá bị bỏ lên bờ. Nhưng bây giờ, cô đã bảy tuổi và nghiêm nghị như một quan tòa. |
"Hello, Crown Princess," said Selia. "We are going to the gardens. Come for tea sometime." |
“Chào công chúa. Mẹ con tôi đang đi vào vườn. Hôm nào công chúa đến uống trà nhé!”, Selia nói. |