Home » Grimms’ Fairy Tales» The Frog Prince | [ Add new entry ] |
Vua Ếch | Pages: « 1 2 |
English | Vietnamese |
---|---|
Hast thou forgotten |
Nàng chẳng nhớ hay sao, |
Thy promises made |
Bao điều nàng hứa hẹn, |
By the banks of the streamlet, Beneath the beech-shade! |
Bên bờ giếng mát trong? |
King’s daughter, youngest, |
Công chúa trẻ nhất ơi, |
Open the door.” |
Mở cửa cho tôi vào! |
Then the King said, “What you have promised, that you must perform; go and let him in.” |
Lúc đó, vua nói: - Con đã hứa thì phải giữ lời hứa chứ. Con cứ ra mở cửa mời Ếch vào. |
So the King’s daughter went and opened the door, and the Frog hopped in after her right up to her chair: and as soon as she was seated, the Frog said, |
Công chúa ra mở cửa, Ếch liền nhảy theo nàng sát gót tới bên ghế nàng ngồi. Ếch nói với nàng: |
“Take me up;” but she hesitated so long, that at last the King ordered her to obey. |
- Nàng hãy nhấc tôi lên chỗ nàng ngồi! Công chúa choáng váng, lưỡng lự mãi, sau vua phải ra lệnh cho nàng làm. |
And as soon as the Frog sat on the chair he jumped on to the table and said, |
Nhưng vừa mới lên ghế, Ếch lại đòi lên bàn. Ngồi trên bàn rồi, Ếch nói: |
“Now push thy plate near me, that we may eat together.” |
- Nào, nàng đẩy chiếc đĩa vàng xinh xinh của nàng lại gần tôi để chúng ta cùng ăn. |
And she did so, but, as every one saw, very unwillingly. |
Công chúa đành phải làm theo, nhưng ai cũng thấy rõ ràng là miễn cưỡng. |
The Frog seemed to relish his dinner much, but every bit that the King’s daughter ate nearly choked her, till at last the Frog said, |
Ếch ăn ngon lành, nhưng công chúa ăn miếng nào vào cũng như muốn tắc lại ở cổ. |
“I have satisfied my hunger and feel very tired; wilt thou carry me up-stairs now into thy chamber, and make thy bed ready that we may sleep together?” |
- Tôi ăn no nê rồi, giờ thấy người đâm ra mệt mỏi. Khênh tôi vào buồng nhỏ xinh của nàng, rũ giường trải lụa cho ngay ngắn để chúng ta cùng lên giường ngủ. |
At this speech the King’s daughter began to cry, for she was afraid of the cold Frog, and dared not touch him; and besides, he actually wanted to sleep in her own beautiful, clean bed. |
Công chúa òa lên khóc, sợ con Ếch da lạnh nhớp nháp mà nàng không dám sờ đến. Thế mà nó lại sẽ ngủ trên chiếc giường xinh đẹp, sạch sẽ của nàng. |
But her tears only made the King very angry, and he said, “He who helped you in the time of your trouble must not now be despised.” |
Công chúa làm vua nổi nóng. Người nói: - Ai đã giúp con trong cơn hoạn nạn thì sau đó con không được phép khinh thường họ. |
So she took the Frog up with two fingers and put him in a corner of her chamber. But, as she lay in her bed, he crept up to it and said, |
Lúc đó, công chúa lấy hai ngón tay nhấc Ếch lên, đặt vào một xó nhà. Khi nàng lên giường nằm, Ếch nhảy tới bảo: |
“I am so very tired that I shall sleep well; do take me up or I will tell thy father.” |
- Tôi mỏi mệt. Tôi muốn được ngủ trên giường êm như nàng. Nàng hãy đưa tôi lên, nếu không tôi mách vua cha. |
This speech put the King’s daughter in a terrible passion, and, catching the Frog up, she threw him with all her strength against the wall, saying, “Now, will you be quiet, you ugly Frog!” |
Công chúa tức lắm, nhấc Ếch lên rồi lấy hết sức ném Ếch vào giường, lòng nghĩ thầm: - Giờ thì mày yên thân nhé, đồ Ếch ghê tởm! |
But as he fell he was changed from a frog into a handsome Prince with beautiful eyes, who after a little while became, with her father’s consent, her dear companion and betrothed. |
Nhưng khi nó rơi xuống thì không phải Ếch nữa mà hóa thành một vị hoàng tử có đôi mắt xinh đẹp và dễ thương. Theo ý muốn của vua cha, chàng thành người bạn tri âm và người chồng yêu dấu của nàng. |
Then he told her how he had been transformed by an evil witch, and that no one but herself would have had the power to take him out of the fountain; and that on the morrow they would go together into his own kingdom. |
Lúc đó, chàng kể lại cho nàng nghe, chàng bị một mụ phù thủy độc ác phù phép, không có ai ngoài nàng có thể giải thoát được chàng khỏi giếng. Hai người định hôm sau sẽ về nước của hoàng tử. |
Then they went to sleep. The next morning, as soon as the sun rose, a carriage, drawn by eight white horses, with ostrich feathers on their heads, and golden bridles, drove up to the door of the palace, and behind the carriage stood the trusty Henry, the servant of the young Prince. |
Họ ngủ một mạch cho đến sáng, khi mặt trời đánh thức họ dậy thì có một cỗ xe đến, xe thắng tám ngựa trắng, buộc xích vàng, đứng sau là người thị vệ của ông vua trẻ - bác Heinrich trung thành. |
When his master was changed into a frog, trusty Henry had grieved so much that he had bound three iron bands round his heart, for fear it would break with grief and sorrow. |
Trước kia, khi thấy chủ mình bị biến thành Ếch, bác Henry trung thành rất buồn, buồn đến nỗi bác đã đánh ba vòng đai sắt quanh tim để tim khỏi bị đau buồn mà vỡ ra. |
But now that the carriage was ready to carry the young Prince to his own country, the faithful Henry helped in the bride and bridegroom, and placed himself on the seat behind, full of joy at his master’s release. |
Cỗ xe rước ông vua trẻ về nước. Bác Henry trung thành đỡ chàng và nàng công chúa lên xe, rồi đứng ở phía sau xe. Bác vui mừng khôn xiết vì thấy phép yêu đã được xóa bỏ. |
They had not proceeded far when the Prince heard a crack as if something had broken behind the carriage; so he put his head out of the window and asked Henry what was broken |
Khi họ đã đi được một đoạn đường dài thì hoàng tử nghe thấy ở đằng sau có tiếng kêu răng rắc như có gì gãy. Chàng liền quay lại hỏi: - Bác Heinrich hình như xe gãy? |
and Henry answered “It was not the carriage, my master, but a band which I bound round my heart when it was in such grief because you were changed into a frog.” |
- Thưa chàng, không phải xe đâu. Đó là tiếng rạn của vòng đai tim. Khi chàng hóa Ếch giếng chìm, Tim tôi đau đớn, buồn phiền xót xa. |
Twice afterwards on the journey there was the same noise, and each time the Prince thought that it was some part of the carriage that had given way; but it was only the breaking of the bands which bound the heart of the trusty Henry, who was now free and happy. |
Dọc đường lại có tiếng kêu răng rắc hai lần nữa. Hoàng tử cứ ngỡ là xe gãy, nhưng thực ra đó chỉ là tiếng nứt tung của những vòng đai sắt quanh tim bác Heinrich trung thành, nó nứt tung ra vì hoàng tử đã được giải thoát và hạnh phúc. |
The end |
Hết |